Để nắm chắc mẹo nhớ Trật tự tính từ trong tiếng Anh hẳn các bạn cũng đã biết tính từ thường đứng trước bổ nghĩa cho danh từ, thật không quá khó khăn để thêm một tính từ đứng trước danh từ để mô tả hoặc cho biết thêm chi tiết về một danh từ đồng thời giới hạn sự áp dụng của danh từ đó.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, có nhiều hơn một tính từ đi cùng, điều này sẽ khiến những người mới bắt đầu học nhữ pháp tiếng Anh sẽ gặp bối rối khi không biết sắp xếp trật tự của các tính từ ấy như thế nào.
Trong bài viết này hãy cùng IELTS Academic tìm hiểu về trật tự tính từ trong tiếng Anh cũng như các mẹo để ghi nhớ trật tự tính từ trong tiếng Anh.
Mục lục
Mẹo nhớ Trật tự tính từ trong tiếng Anh( Trật tự từ của tính từ )
Khi nhiều tính từ đi cùng nhau, các tính từ thường được sắp xếp theo trật tự dưới đây
Quan điểm | Kích cỡ | Độ tuổi | Màu sắc | Nguồn gốc | Chất liệu | Mục đích | Danh từ |
E.g.
He | has | a | lovely | small | black | dog |
Số lượng | Quan điểm | Kích cỡ | Màu sắc | Danh từ |
(Anh ấy có một con chó đen nhỏ đáng yêu)
My | house | has | two | big | glass | tables |
Số lượng | Kích cỡ | Chất liệu | Danh từ |
Mẹo nhớ trật tự tính từ thứ nhất
Chúng ta có thể thấy những tính từ chỉ kích cỡ, chiều dài, chiều cao,…thường đứng trước những danh từ chỉ màu sắc, nguồn gốc, chất liệu và mục đích. Và những từ tính diễn tả sự phê phán hay thái độ (quan điểm) lại đứng trước những tính từ khác. Từ có thể rút ra một kết luận rằng những tính từ chủ quan thường đứng trước những tính từ khách quan. Đây cũng chính là một mẹo để các bạn dễ nhớ các trật tự từ hơn.
Tính từ chủ quan + tính từ chủ quan + danh từ
Mẹo nhớ trật tự tính từ thứ hai
Để nhớ chính xác trật từ tính từ nêu trên, có thể sẽ không quá dễ dàng với nhiều bạn, vì vậy thay vì phải tất cả các từ chúng ta sẽ rút ngắn lại thành một cụm viết tắt và nhớ cụm từ này, đó là cụm OSACOMP, cụ thể:
O là viết tắt của Opinion: (Quan điểm) – tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá
E.g. pretty (xinh), terrific (tuyệt vời), lovely (đáng yêu)
S là viết tắt của Size (Kích cỡ) – là những tính từ chỉ kích cỡ
E.g. long, short, small, tall, v.v
A là viết tắt của Age (Độ tuổi) – là những tính từ chỉ độ tuổi
E.g. Old (già-cũ), new (mới), young (trẻ), v.v
C là viết tắt của Color (Màu sắc) – là những tính từ chỉ màu sắc
E.g. yellow (vàng), red (đỏ), green (xanh), v.v.
O là viết tắt của Origin (nguồn gốc) – là những từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ.
E.g. Japanese (Nhật Bản), Russian (Nga), Chinese (Trung Quốc), v.v
M là viết tắt của Material (Chất liệu) – là những tính từ chỉ chất liệu
E.g. glass (kính), steel (thép), silk (lụa), v.v.
P là viết tắt của Purpose (Mục đích) – là những tính từ chỉ mục đích, tác dụng.
E.g. working (làm việc), eating (ăn), running (chạy bộ), v.v.
Vậy là từ giờ chúng ta chỉ cần nhớ cụm OSACOMP khi cần sắp xếp trật tự tính từ trong câu. Để dễ nhớ cụm từ viết tắt này các bạn có thể việt hóa nó thành một câu nói dễ nhớ hơn, ví dụ như mình thì mình sẽ đọc nó thành “Ông Sơn Ăn Cùng Ông Minh Phính (phúng phính)).
Lưu ý:
- Những quy tắc trên không phải lúc nào cũng được áp dụng. Trật từ tính từ có thể được thay đổi trong một số trường hợp. Đôi khi chúng ta ưu tiên đặt một tính từ ngắn trước một tính từ dài.
E.g. A big terrible house.
- Đối với tính từ chỉ độ tuổi (old, young) khi đi kèm danh từ chỉ người, sẽ đứng ngay trước danh từ.
E.g. A pale young lady (Một cô gái trẻ xanh xao)
- Những từ về chất liệu thường là danh từ (Brick: gạch), và cũng có một số là tính từ (wooden: bằng gỗ)
- Những từ về chỉ mục đích thường là danh từ (alarm clock: đồng hồ báo thức) hoặc là danh động từ (running shoes: giày để chạy)
- Nếu trong một cụm từ có hai tính từ cùng loại, thì tính từ ngắn hơn thường đứng trước tính từ dài.
E.g. a soft, comfortable chair (một chiếc ghế mềm mại thoải mái)
Hoặc hai tính từ cùng loại cũng có thể đổi chỗ cho nhau
E.g. A peaceful, happy place or a happy peaceful place (một nơi yên bình và hạnh phúc)
- Đôi khi chúng ta cũng có thể thêm and (và) vào giữa hai tính từ cùng loại.
E.g. a soft and comfortable chair (một chiếc ghế mềm và thoải mái)
Nhưng chúng ta sẽ không thêm and vào hai tính từ khác loại
- Chúng ta cũng dùng and vào giữa hai tính từ cùng loại để chỉ ra hai phần khác nhau của danh từ
E.g. a black and pink sweat (một chiếc vào len có phần đen có phần hồng)
- Nếu hai tính từ có hai chất lượng (ý nghĩa) đối ngược, thì chúng ta sẽ dùng but giữa hai tính từ
E.g. a simple but effective solution (một giải pháp đơn giản nhưng hiệu quả)
Bài tập
- Đặt tính từ trong ngoặc vào đúng vị trí
- American cinema (modern)
- A new company (black)
- A (an) old building (beautiful)
- White gloves (leather)
- An Russian movie (old)
- A cloudy day (lovely)
- A wide road (short)
- A big dog (fat/black)
- A little village (old/peaceful)
- An old picture (interesting/Vietnamese)
- Beautiful sands (beautiful)
- A nice coat (new/blue)
- A Korean company (industrial)
- Two tennis courts (excellent/public)
- A building (big/ horrible)
Đáp án
- Đặt tính từ trong ngoặc vào đúng vị trí
- Modern American cinema
- A new black company
- A beautiful old building
- White leather gloves
- An old Russian movie
- A lovely cloudy day
- A short wide road
- A big fat black dog
- A peaceful little old village
- An interesting old Vietnamese picture
- Beautiful golden sands
- A nice new blue coat
- A Korean industrial company
- Two tennis excellent public courts
- A big horrible building
Vậy là chúng ta đã vừa đi qua những kiến thức mới mẻ và khá thú vị về ngữ pháp trật tự tính từ cũng như mẹo nhớ trật từ tính từ trong tiếng Anh.
Xem thêm Giải đáp thắc mắc chi tiết: Sau Tobe là tính từ hay trạng từ
Hi vọng là thông qua phần kiến thức lý thuyết cũng như phần bài tập thực hành nêu trên, các bạn đã có thể nhớ được trật từ của tính từ trong tiếng Anh. Hãy cùng theo dõi các bài viết của IELTS Academic tiếp theo trên website để biết thêm nhiều kiến thức tiếng Anh bổ ích nữa nhé! Cảm ơn các bạn!