Trọng âm là những khía cạnh rất quan trọng nếu muốn học cách phát âm tiếng Anh chuẩn và hay rỡ giống người bản xứ. Rất là nhiều người Việt Nam thường xuyên quên mất cách đánh trọng âm khi phát âm như thế nào, hoặc không biết trọng âm của từ ở đâu . Hôm nay hãy cùng IELTS Academic theo dõi bài viết Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh ngắn gọn, dễ hiểu.
Mục lục
Thế nào là âm tiết trong tiếng Anh
Tiếng Anh là ngôn ngữ nhiều âm tiết. Trong từ có những âm tiết được phát âm lớn hơn hay to, rõ ràng hơn sẽ nhận trọng âm của từ. Vậy để tìm hiểu về trọng âm trong tiếng Anh, trước hết ta cần xem “âm tiết là gì?”.
Có 4 đặc điểm chính sau của âm tiết người học quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng Anh cần ghi nhớ:
- Âm tiết là một đơn vị phát âm, các từ trong tiếng Anh đều được cấu tạo từ các âm tiết.
- Một từ trong tiếng Anh có thể có một âm tiết, hai âm tiết, thậm chí từ ba âm tiết trở lên (Ví dụ: pen – 1 âm tiết, pencil – 2 âm tiết, wonderful – 3 âm tiết, university – 4 âm tiết, communication – 5 âm tiết,…)
- Mỗi âm tiết bao gồm chỉ một nguyên âm và có các phụ âm bao quanh hoặc không.
Tùy theo số lượng âm tiết của từ mà có các quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng Anh khác nhau. Hãy tìm hiểu kỹ hơn các quy tắc này ở các mục dưới đây.
- Các âm tiết yếu hầu như không nhận trọng âm: / i /, /ə/, /ʌ/. /əʊ/
Định nghĩa về trọng âm trong tiếng Anh
Khái niệm trọng âm của từ xuất hiện ở các từ có từ 2 âm tiết trở lên trong tiếng Anh. Nói – trọng âm rơi vào âm tiết nào đó của từ thì ta hiểu, âm tiết đó được phát âm rõ ràng, nhấn mạnh hơn các âm tiết khác trong từ.
Khi tra cứu từ vựng trong từ điển, trọng âm được kí hiệu là dấu phẩy trên ( ‘ ) trước âm tiết nhấn trọng âm.
Ví dụ: baby /ˈbeɪbi/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất của từ.
Quy tắc đánh trọng âm với từ hai âm tiết
Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh danh từ hai âm tiết
Quy tắc 1: Với danh từ hai âm tiết thì trọng tâm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ
- Parents (bố mẹ) /ˈpeərənt/
- Brother (Anh/em trai) /ˈbrʌðə(r)/
- Student (học sinh) /ˈstjuːdnt/
- Cooker (Nồi cơm điện) /ˈkʊkə(r)/
- football (bóng đá) /ˈfʊtbɔːl/
Quy tắc 2: Ngoại lệ, một số danh từ có âm tiết thứ nhất là âm tiết yếu thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ:
- today (hôm nay) /təˈdeɪ/
- tonight (tối nay) /təˈnaɪt/
- mistake (lỗi lầm) /mɪˈsteɪk/
- machine (máy móc) /məˈʃiːn/
- police (cảnh sát) /pəˈliːs/
Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh tính từ hai âm tiết
Quy tắc 3: Với các tính từ hai âm tiết thì hầu hết các trường hợp trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
- friendly (thân thiện) /ˈfrendli/
- handsome (đẹp trai) /ˈhænsəm/
- pretty (đáng yêu) /ˈprɪti/
- early (sớm) /ˈɜːli/
- happy (hạnh phúc) /ˈhæpi/
Quy tắc 4: Ngoại lệ, một số tính từ có âm tiết thứ nhất là âm tiết yếu thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ:
- polite (lịch sự) /pəˈlaɪt/
- alone (một mình) /əˈləʊn/
- alive (còn sống) /əˈlaɪv/
Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh động từ hai âm tiết
Quy tắc 5: Với các động từ hai âm tiết thì hầu hết các trường hợp trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
- delay (hoãn) /dɪˈleɪ/
- forget (quên) /fəˈɡet/
- remind (nhắc nhở) / rɪˈmaɪnd/
- enjoy (yêu thích) /ɪnˈdʒɔɪ/
- Include (bao gồm) /ɪnˈkluːd/
Quy tắc 6: Ngoại lệ, một số động từ có âm tiết thứ hai là âm tiết yếu thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ:
- follow (theo dõi) /ˈfɒləʊ/
- borrow (mượn) /ˈbɒrəʊ/
- answer (trả lời) /ˈɑːnsə(r)/
- enter (bước vào) /ˈentə(r)/
- visit (thăm quan) /ˈvɪzɪt/
Xem thêm
Quy tắc đánh trọng âm với từ có ba âm tiết trở lên
Quy tắc 7: Đối với các từ có từ ba âm tiết trở lên, trọng âm được đánh dựa vào tính chất mạnh yếu của âm tiết, trong từ sẽ có 2 âm tiết yếu và 1 âm tiết mạnh, trọng âm chắc chắn rơi vào âm tiết mạnh.
Quy tắc 8: Đối với một số từ có ba âm tiết trở lên được hình thành từ các từ 2 âm tiết bằng cách thêm tiền tố/ hậu tố. Trọng âm sẽ được đánh phụ thuộc vào tiền tố, hậu tố được thêm là gì.
Quy tắc 9: Các tiền tố sau không làm thay đổi trọng âm của từ: un, in, im, ir, non, dis, en, il, extra, re, over, under, anti, counter.
Ví dụ:
- unemployment (employment – sự thuê mướn)
- impolite (polite – lịch sự)
- incomplete (complete – hoàn thành)
Quy tắc 10: Các hậu tố sau không làm thay đổi trọng âm của từ: ful, able, ment, or/er, ing, ly, ise/ize, al, less, ness, en, ship, fy, hood, wise, ous.
Ví dụ:
- wonderful (wonder – kỳ quan)
- happiness (happy – hạnh phúc)
- dangerous (danger – sự nguy hiểm)
Quy tắc 11: Các hậu tố chắc chắn nhận trọng âm: ese, oon, oo, ee, eer, esque, ain, ique.
Ví dụ:
- Vietnamese, Chinese, Japanese,…
- afternoon, balloon, bamboo,…
- picturesque…
- unique…
- entertain…
Quy tắc 12: Các từ kết thúc bằng các hậu tố sau thì trọng âm rơi vào âm thứ nhất: how, what, where,…
Ví dụ:
- somehow /ˈsʌmhaʊ/
- somewhere /ˈsʌmweər/
- somewhat /ˈsʌmwɒt/
Quy tắc 13: Các từ có hậu tố là – al, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – graphy thì trọng âm vào âm rơi vào tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ví dụ:
- international (quốc tế) /ˌɪntəˈnæʃnəl/
- candidate (ứng viên) /ˈkændɪdeɪt/
- fluency (sự lưu loát) /ˈfluːənsi/
Bài tập luyện tập
Chọn từ có trọng âm khác với các từ còn lại
Đáp án
C | A |
A | A |
B | C |
D | B |
C | C |
Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ ngắn gọn 13 quy tắc đánh dấu trọng âm trongTiếng Anh. Hi vọng qua bài biết này, IELTS Academic đã giúp bạn cung cấp kiến thức ngữ pháp hữu ích về các quy tắc đánh trọng âm Tiếng Anh trong tiềng Anh dễ nhớ. Chúc bạn học tốt!